- Get link
- Other Apps
- Get link
- Other Apps
I. Mục tiêu
- Hiểu rõ cơ sở khoa học của hô
hấp nhân tạo.
- Nắm được trình tự các bước tiến
hành hô hấp nhân tạo.
- Biết phương pháp hà hơi thổi
ngạt và phương pháp ấn lồng ngực.
II. Phương tiện dạy học
- Chiếu cá nhân
- Gối bồng cá nhân
- Gạc hoặc mảnh vải có kích thước
40 x 40 cm
III. Nội dung và cách tiến hành
Trình
tự các bước cấp cứu:
- Bước 1: Cần loại bỏ các nguyên
nhân làm gián đoạn hô hấp
- Trường hợp chết đuối: loại bỏ
nước khỏi phổi bằng cách vừa cõng nạn nhân ở tư thế dốc ngược đầu) vừa
chạy.
- Trường hợp điện giật: tìm vị
trí cầu dao hay công tắc điện để ngắt dòng điện
- Trường hợp bị lâm vào môi
trường thiếu khí để thở hay môi trường có nhiều khí độc: khiêng nạn nhân
ra khỏi khu vực đó
- Bước 2: Tiến hành hô hấp nhân
tạo cho nạn nhân. Có hai phương pháp thường áp dụng:
1. Phương pháp hà hơi ngạt
- Đặt nạn nhân nằm ngửa, đầu ngửa
ra phía sau.
- Bịt mũi nạn nhân bằng 2 ngón
tay
- Tự hít một hơi đầy lồng ngực
rồi ghé môi sát miệng nạn nhân và thổi hết sức vào phổi nạn nhân, không để
không khí thoát ra ngoài chỗ tiếp xúc với miệng.
- Ngừng thổi để hít vào rồi lại
thổi tiếp
- Tổi liên tục với 12 - 20
lần/phút cho tới khi quá trình tự hô hấp của nạn nhân được ổn định bình thường.
2. Phương pháp ấn lồng ngực
- Đặt nạn nhân nằm ngửa dưới lưng
kê cao bằng một gối mềm để đầu hơi ngửa ra phía sau.
- Cầm nơi 2 cẳng tay hay cổ tay
nạn nhân và dùng sức nặng cơ thể ép vào ngực nạn nhân cho không khí trong
phổi bị ép ra ngoài, sau đó dang hai tay nạn nhân đưa về phía đầu nạn
nhân.
- Thực hiện liên tục như thế với
12 - 20 lần/phút, cho tới khi sự hô hấp tự động của nạn nhân ổn định bình
thường.
IV. Thu hoạch
1. Kiến thức
Câu 1: So sánh để chỉ ra điểm giống nhau và khác nhau trong các
tình huống chủ yếu cần được hô hấp nhân tạo?
Trả lời:
Giống
nhau:
- Cơ thể nạn nhân đều thiếu O2,
mặt tím tái.
- Cơ thể nạn nhân đều cần sự hô
hấp nhân tạo.
Khác
nhau:
|
Trường hợp chết đuối |
Trường hợp điện giật |
Trường hợp bị lâm vào môi trường
thiếu khí hoặc có nhiều khí độc |
Đặc điểm nạn nhân |
Phổi ngập nước, da nhợt nhạt. |
Cơ co cứng, tim có thể ngừng hoạt động. |
Hô hấp thiếu O2, ngất hay ngạt thở. |
Bước cấp cứu đầu tiên |
Loại bỏ nước khỏi phổi bằng cách vừa cõng nạn nhân vừa
chạy |
Tìm vị trí cầu giao hay công tắc điện để ngắt điện |
Khiêng nạn nhân ra khỏi khu vực đó. |
Câu 2: Trong thực tế cuộc sống, em đã gặp trường hợp nào bị ngừng
thở đột ngột và được hô hấp nhân tạo chưa? Thử nhớ lại xem lúc đó nạn nhân ở
trạng thái như thế nào?
Trả lời:
Em
từng gặp nạn nhân bị đuối nước. Lúc đó nạn nhân bất tỉnh, không cử động, ngừng
hô hấp, da trắng bệch, môi tím tái.
Câu 3: So sánh để chỉ ra điểm giống nhau và khác nhau giữa hai
phương pháp hô hấp nhân tạo?
Trả lời:
Giống
nhau :
- Mục đích : phục hồi sự hô hấp
bình thường của nạn nhân.
- Cách tiến hành :
- Thông khí ở phổi của nạn nhân
với nhịp 12 – 20 lần/phút.
- Lượng khí được thông trong mỗi
nhịp ít nhất là 200 ml.
Khác
nhau :
- Cách tiến hành :
- Phương pháp hà hơi thổi ngạt :
Dùng miệng thổi không khí trực tiếp vào phổi thông qua đường dẫn khí.
- Phương pháp ấn lồng ngực :
Dùng tay tác động gián tiếp vào phổi qua lực ép vào lồng ngực của nạn
nhân.
- Hiệu quả : Phương pháp hà hơi
thổi ngạt có nhiều ưu thế hơn như :
- Đảm bảo được số lượng và áp
lực của không khí đưa vào phổi.
- Không làm tổn thương lồng ngực
(như làm gãy xương sườn).
2. Kỹ năng: Hoàn thành bảng 23
Bảng 23. Các thao tác cấp cứu hô hấp
Các kỹ năng |
Các thao tác |
Thời gian |
Hà hơi thổi ngạt |
a - Đặt nạn nhân nằm ngửa, đầu ngửa ra phía sau. b - Bịt mũi nạn nhân bằng hai ngón tay. c - Hít một hơi đầy lồng ngực rồi ghé môi sát miệng nạn
nhân và thổi hết sức vào phổi nạn nhân. d - Lặp lại thao tác b và c 12 – 20 lần/phút cho đến khi
sự hô hấp tự động của nạn nhân ổn định bình thường. Nếu tim nạn nhân đồng thời ngừng đập, có thể vừa thổi ngạt
vừa xoa bóp tim. |
12 – 20 lần/phút |
Ấn lồng ngực |
a) Đặt nạn nhân nằm ngửa, lưng kê gối mềm để đầu hơi ngửa
ra phía sau. b) Cầm hai cẳng tay hay cổ tay nạn nhân và dùng sức nặng
cơ thể ép vào ngực nạn nhân. c) Dang tay nạn nhân đưa về phía đầu nạn nhân. d) Làm lại thao tác b và c 12 – 20 lần/phút, cho tới khi
sự hô hấp tự động của nạn nhân ổn định bình thường. |
12 – 20 lần/phút |
Comments
Cô giáo có trọn bộ bài giảng sinh học 7 và 8 không a
ReplyDeletedạ kênh không có đủ bộ bài giảng pp ạ
Delete